Lỗi Không Gương Có Bị Giữ Xe?
Theo Khoản 2 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm có đủ gương chiếu hậu, và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. Như vậy, xe máy khi lưu thông trên đường phải có gương chiếu hậu. Nhưng nếu không có gương chiếu hậu thì có bị giữ xe không?
Xe máy không gương khi tham gia giao thông có bị giữ xe?
Theo điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Như vậy, theo quy định pháp luật thì xe máy bắt buộc phải có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển nhưng pháp luật khuyến khích người điều khiển xe máy trang bị đầy đủ hai gương chiếu hậu có chất lượng phù hợp theo quy định để đảm bảo tầm nhìn, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Luật chỉ trong trường hợp người điều khiển xe máy nhưng không gắn gương chiếu hậu chỉ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng chứ sẽ không bị giữ xe.
Gương chiếu hậu đúng quy chuẩn là như thế nào?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT năm 2010 về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương xe phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, gương có tác dụng phản xạ
Thứ hai, tất cả các gương điều chỉnh được vùng quan sát. Mép bề mặt gương phải nằm trong vỏ bảo vệ và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong “c” có giá trị không nhỏ hơn 2,5mm tại mọi điểm và theo mọi hướng.
Thứ ba, về kích thước, diện tích của bề phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2. Với trường hợp gương chiếu hậu tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm. Trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.
Như vậy, không có bất cứ quy định pháp luật nào cấm không được sử dụng gương thời trang, gương không theo xe hay gương cầu với điều kiện các loại gương đó phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn theo quy định được nêu trên. Do đó, mọi người có thể tùy theo sở thích và điều kiện của mình mà chọn lắp gương chiếu hậu cho xe phù hợp. Tuy nhiên, gương chiếu hậu được trang bị là để đảm bảo cho người điều khiển xe có thể quan sát tầm nhìn ở sau và hai bên xe mà không nhất thiết phải quay đầu lại nhìn. Giúp bổ trợ tầm nhìn tốt hơn khi điều khiển xe, vượt xe an toàn.
Cho nên, đừng nghĩ rằng gương chiếu hậu chỉ để phục vụ cho mục đích thẩm mỹ của xe và đừng để cảnh sát giao thông thổi còi và chặn xe lại vì một lỗi không đáng có. Điều này có thể ảnh hưởng đến thời gian, công việc và tiền bạc của các bạn. Vì thế hãy trang bị gương chiếu hậu đầy đủ và đúng quy chuẩn cho chiếc xe máy mà bạn điều khiển vì mục đích an toàn cho bạn và cho cả những người tham gia giao thông khác.
Trên đây là những thông tin về vấn đề lỗi không gương có bị giữ xe. Nếu các bạn còn thắc mắc hay chưa hiểu vấn đề thì hãy liên hệ tới chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Phạt Nồng Độ Cồn Xe Máy
Nồng độ cồn là một số đo chỉ hàm lượng cồn hay còn gọi là etanol trong từ ngữ chuyên ngành, có trong thức uống có cồn được tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính theo số ml etanol nguyên chất trong 100 mm dung dịch ở 20°C. Việc sử dụng xe máy khi nồng độ cồn trong hơi thở của người sử dụng vượt quá mức quy định của pháp luật là một điều nguy hiểm đối với cả người điều khiển xe máy và những người xung quanh.
Phạt nồng độ cồn xe máy 2018
Việc xử phạt nồng độ cồn xe máy 2018 căn cứ vào điểm c khoản 8 và điểm d khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Nồng độ cồn 0.4 mg/l bị phạt bao nhiêu?
Việc xử phạt nồng độ cồn 0.4 mg/l khí thở được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ (GTĐB) quy định về nhóm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới, trong đó có hành vi điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/1lít khí thở.
Theo quy định mới nhất của Luật giao thông đường bộ, phạt khi người lái xe máy vi phạm nồng độ cồn năm 2018 từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng, dưới đây là trích dẫn nội dung chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Mức phạt nồng độ cồn mới nhất?
Mức phạt nồng độ cồn mới nhất theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
- Phạt nồng độ cồn được tính khi bạn điều khiển xe máy trên đường mà trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Mức xử phạt được áp dụng là Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đặc biệt, khi gây tai nạn, người điều khiển phương tiện sẽ bị tạm giữ phương tiện 7 ngày và tước giấy phép lái xe 2 tháng.
- Nặng hơn khi nồng độ cồn đo được vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Cùng với đó là bạn cũng sẽ bị tước giấy phép lái xe 02 tháng và tạm giữ phương tiện 7 ngày, dù không gây ra tai nạn giao thông.
Trên đây, là các nội dung tư vấn về vấn đề liên quan đến "phạt nồng độ cồn xe máy".
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Xe Máy Chở Hàng Cồng Kềnh Phạt Bao Nhiêu Tiền?
Theo Điều 20 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe. Vậy mà có những người tham gia giao thông vẫn cố tình thực hiện các hành vi chở hàng cồng kềnh lưu thông trên các tuyến đường. Trong trường hợp này, xe máy chở hàng cồng kềnh bị phạt bao nhiêu tiền?
Kích thước chở hàng đối với xe máy được quy định như thế nào?
Xe máy được thiết kế để vận hành với tải trọng và kích thước nhất định. Việc chở hành cồng kềnh sẽ làm mất cân bằng của xe, do đó gây khó khăn và mất an toàn cho việc điều khiển xe trên đường. Điều này rất nguy hiểm bởi nó có thể là nguyên nhân gây ra các tai nạn giao thông đường bộ. Bởi như vậy, Bộ giao thông vận tải đã ban hành quy định về kích thước chở hàng đối với xe máy.
Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên xe máy khi lưu thông đường bộ như sau: Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Như vậy, khi xe máy muốn chở hàng hóa mà không vi phạm luật giao thông thì phải tuân thủ kích thước trên vừa để đảm bảo an toàn cho mình và còn cho cả người khác lưu thông trên đường bộ. Nếu xe máy chở hàng vượt quá kích thước được luật quy định trên thì sẽ bị xem là xe máy chở hàng cồng kềnh và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Xe máy chở hàng cồng kềnh phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm k Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định hành vi người điều khiển xe xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định tức là xe máy chở hàng cồng kềnh thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Ngoài bị áp dụng hình thức phạt tiền, người điều khiển xe máy chở hàng cồng kềnh nếu gây tai nạn giao thông thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng (theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Như vậy, để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện xe máy hãy tuân thủ đúng quy định pháp luật giao thông đường bộ. Đừng vì một phút chủ quan của bản thân mà có thể gây nguy hiểm cho chính bản thân và cả những người điều khiển xe khác đang tham gia giao thông trên đường.
Trên đây là những thông tin của chúng tôi về vấn đề xe máy chở hàng cồng kềnh bị phạt bao nhiêu tiền. Mọi thắc mắc về thông tin trên thì hãy liên hệ tới chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.
Khi Nào Xe Máy Được Chở Ba Người?
Khi đi ngoài đường chúng ta thấy rất nhiều xe máy chở ba, chở bốn thậm chí là chở năm người. Hành vi này gây nguy hiểm cho những người ngồi trên xe và kể cả những người khác đang điều khiển phương tiện giao thông trên đường. Tuy nhiên, thỉnh thoảng chúng ta vẫn bắt gặp những trường hợp xe máy chở ba người mà không bị phạt. Vậy đó là những trường hợp nào? Và nếu bình thường, chở ba người thì bị xử lý như thế nào?
Xe máy được chở ba người khi nào?
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định các trường hợp người điều khiển xe máy được phép chở ba người khi tham gia giao thông đường bộ gồm:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
Bình thường, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy chỉ được phép chở một người, chỉ trong những trường hợp đặc biệt như trên thì mới được phép chở tối đa 2 người (hay nói cách khác là được phép có 3 người trên xe). Nếu không thuộc 3 trường hợp trên, người điều khiển xe máy chở trên 1 người sẽ là vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ và bị xử phạt theo quy định.
Xe máy chở ba người phạt bao nhiêu tiền?
Xe máy chở ba người bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi của người điều khiển xe máy chở quá số người quy định bị xử lý như sau:
Thứ nhất, theo điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, hành vi chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, theo điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, hành vi chở từ 03 người trở lên trên xe thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy chở ba người trở lên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng theo điểm b Khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Như vậy, để đảm bảo an toàn cho bản thân, người ngồi trên xe máy và cả những người đang tham gia giao thông trên đường thì người điều khiển xe máy phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn khi tham gia giao thông. Đừng vì một phút liều lĩnh hay bất cứ lý do gì mà gây nguy hiểm cho bản thân và những người khác. An toàn là trên hết.
Trên đây là những thông tin pháp luật về vấn đề khi nào xe máy được chở ba người. Nếu có thắc mắc hoặc chưa hiểu rõ về vấn để trên thì hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất từ luật sư.
Mất Bằng Lái Xe Máy Làm Lại Như Thế Nào?
Bằng lái xe máy là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có khi điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự tham gia giao thông theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Nếu đã có bằng lái nhưng bị mất thì phải làm lại ngay để tránh trường hợp bị xử phạt khi điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự tham gia giao thông. Khi mất bằng lái xe máy làm lại như thế nào?
Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe máy khi mất bằng lái gồm những gì?
Xe máy là ngôn ngữ thường dùng trong đời sống, theo quy định của pháp luật nó được hiểu là xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự. Xe gắn máy và các loại xe tương tự có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Xe mô tô và các loại xe tương tự có dung tích xi-lanh trên 50 cm3. Giấy phép lái xe máy chỉ cấp cho xe mô tô và các loại xe tương tự, không cấp cho xe gắn máy theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy.
Giấy phép lái xe máy thuộc loại giấy phép lái xe không thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người có giấy phép lái xe máy bị mất được xem xét cấp lại. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).
- Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Chủ thể nào có thẩm quyền cấp lại giấy phép lái xe máy?
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền cấp lại giấy phép lái xe máy cho người bị mất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT thì Sở Giao thông vận tải khi cấp lại giấy phép đào tạo lái xe phải gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào?
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.
Căn cứ khoản 2, 4 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT thì sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.
Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.
Trên đây, là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan đến việc cấp lại bằng lái xe máy trong trường hợp bị mất.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Không Bằng Lái Xe Máy Phạt Bao Nhiêu?
Hành vi điều khiển xe máy không bằng lái hay không có giấy phép lái xe là hành vi bị cấm quy định tại khoản 9 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008. Người không có bằng lái điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và tạm giữ phương tiện. Giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe tham gia giao thông đường bộ.
Hành vi tham gia giao thông không có bằng lái sẽ bị xử phạt như thế nào?
Xe máy là ngôn ngữ thường dùng trong đời sống, theo quy định của pháp luật nó được hiểu là xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự. Xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Xe mô tô có dung tích xi-lanh trên 50 cm3. Khi điều khiển xe máy tham gia giao thông không có giấy phép lái xe thì tùy theo độ tuổi sẽ bị xử phạt như sau:
Thứ nhất, Đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là chủ thể chưa đủ điều kiện cấp phép lái xe mà điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Thứ hai, Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Thứ 3, Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên, theo quy định tại khoản 5, 7, 8 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP bị phạt trong các trường hợp sau :
- Trường hợp nếu có giấy phép lái xe mà không mang theo sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng trừ trường hợp có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
- Trường hợp có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia. Nếu điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Nếu điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Trường hợp không không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Nếu điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1.200.000 đồng. Nếu điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
- Đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên mà có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đối với trường hợp giao xe hoặc để cho người không có giấy phép lái xe điều khiển xe tham gia giao thông.
Ngoài ra, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Chủ thể có thẩm quyền xử phạt người không bằng lái xe máy tham gia giao thông?
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, các chủ thể có thẩm quyền xử phạt là:
Thứ nhất, chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa đối với các hành vi không có bằng lái xe máy trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo quy định tại khoản 1 Điều 70, Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Thứ hai, Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70, khoản 1, 4, 6 Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: chiến sĩ cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông.
Thứ ba, thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm theo quy định tại điểm i khoản 5 Điều 70, khoản 1, 2, 3, 4 Điều 73 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Thủ tục xử phạt đối với hành vi không có giấy phép lái xe như thế nào?
Đối với người không có giấy phép lái xe điều khiển xe tham gia giao thông thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt.
Đối với chủ phương tiện giao xe cho người không có giấy phép lái xe điều khiển xe tham gia giao thông, tại Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định thủ tục xử phạt như sau:
- Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt.
- Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
Trên đây, là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan đến việc xử phạt người không có bằng lái khi điều khiển xe máy tham gia giao thông.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Thủ Tục Đăng Ký Xe Máy Cũ
Thủ tục đăng ký xe máy là thủ tục được thực hiện khi mà cá nhân muốn xác lập quyền sở hữu của mình đối với xe máy thuộc sở hữu của chính mình hay nói cách khác là ghi tên mình lên giấy chứng nhận đăng ký xe. Thủ tục đăng ký xe máy này được thực hiện theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
Thủ tục đăng kỹ xe máy cũ năm 2018
Thủ tục đăng ký xe máy cũ năm 2018 được thực hiện theo quy định như sau:
Đầu tiên, chủ sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ cho xe máy.
Thứ hai, làm thủ tục đăng ký lấy biển số. Theo Điều 7 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe (theo mẫu);
- CMND hoặc thẻ căn cước của chủ xe. Nếu chưa được cấp CMND thì xuất trình Sổ hộ khẩu
- Giấy tờ xe: Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe, Biên lai thu lệ phí trước bạ…
Thứ ba, nhận giấy đăng ký xe. Theo Điều 4 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lý. Thời điểm nhập cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 ngày.
Theo đó, sau 02 ngày làm việc, chủ xe có thể đến Công an quận, huyện, thị xã nơi làm thủ tục đăng ký xe để nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe. Giấy chứng nhận này cùng với Bằng lái xe và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với chủ xe là 03 loại giấy tờ chủ xe luôn phải mang theo khi lái xe trên đường.
Thủ tục đăng ký xe máy cũ khác tỉnh
Thủ tục đăng ký xe máy cũ khác tỉnh được thực hiện theo quy định như sau:
Trước tiên, cá nhân nhận chuyển nhượng phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe: đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra, nộp hồ sơ gồm:
- Chứng minh nhân dân;
- Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04);
- Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
- Hợp đồng mua bán xe (công chứng, chứng thực).
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Sau đó, đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, xuất trình chứng minh nhân dân và nộp hồ sơ đăng ký gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02);
- Chứng từ lệ phí trước bạ;
- Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua bán);
- Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Thủ tục đăng ký xe máy cũ không chính chủ
Thủ tục đăng ký xe máy cũ không chính chủ được thực hiện theo quy định như sau:
Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
Trên đây, là các nội dung tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký xe máy cũ.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.