Chia sẻ kiến thức về luật xe máy - Lái xe an toàn

Chia sẻ cho bạn những kiến thức về luật xe máy giúp bạn lái xe an toàn hơn và không vi phạm luật giao thông đường bộ

Mất Bằng Lái Xe Máy Làm Lại Như Thế Nào?

Bằng lái xe máy là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có khi điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự tham gia giao thông theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Nếu đã có bằng lái nhưng bị mất thì phải làm lại ngay để tránh trường hợp bị xử phạt khi điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự tham gia giao thông. Khi mất bằng lái xe máy làm lại như thế nào?

f:id:hocluatxemay:20181205013111j:plain

Mất bằng lái xe máy bị phạt như thế nào?

Hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe máy khi mất bằng lái gồm những gì?

Xe máy là ngôn ngữ thường dùng trong đời sống, theo quy định của pháp luật nó được hiểu là xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự. Xe gắn máy và các loại xe tương tự có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Xe mô tô và các loại xe tương tự có dung tích xi-lanh trên 50 cm3. Giấy phép lái xe máy chỉ cấp cho xe mô tô và các loại xe tương tự, không cấp cho xe gắn máy theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy.

Giấy phép lái xe máy thuộc loại giấy phép lái xe không thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ 2008. Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì người có giấy phép lái xe máy bị mất được xem xét cấp lại. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).
  • Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Chủ thể nào có thẩm quyền cấp lại giấy phép lái xe máy?

Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền cấp lại giấy phép lái xe máy cho người bị mất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.

Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT thì Sở Giao thông vận tải khi cấp lại giấy phép đào tạo lái xe phải gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe bị mất như thế nào?

f:id:hocluatxemay:20181205013211j:plain

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe máy như thế nào?

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.

Căn cứ khoản 2, 4 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT thì sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.

Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-SGTVT.

Trên đây, là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan đến việc cấp lại bằng lái xe máy trong trường hợp bị mất.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.